17-04-2024
Giấy phép khai thác nước mặt là một loại giấy phép được cấp bởi các cơ quan chính phủ hoặc cơ quan quản lý tài nguyên nước để cho phép cá nhân hoặc tổ chức tiến hành khai thác nguồn nước mặt từ các nguồn như sông, hồ, ao, hoặc mạch nước khác để sử dụng cho các mục đích như cung cấp nước uống, nước cho sản xuất, nước cho nông nghiệp, hoặc các mục đích công nghiệp khác.
Theo Điểm b, c, d Khoản 2, Điều 16, Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định: các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước KHÔNG phải đăng ký, không phải xin phép như sau:
Vậy: nếu việc khai thác nước mặt của tổ chức, cá nhân đó nhằm mục đích:
Các trường hợp trên phải đăng ký, xin giấy phép khai thác nước mặt.
Theo Khoản 1 Điều 19 Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định: Việc cấp phép tài nguyên nước phải trên cơ sở các căn cứ sau đây:
Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 21 Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định: Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt có thời hạn tối đa là mười lăm (15) năm, tối thiểu là năm (05) năm.
Theo Điều 28 Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định: Thẩm quyền cấp giấy phép tài nguyên nước mặt
(1) Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép đối với các trường hợp sau đây:
a) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các công trình quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 2 m3/giây trở lên;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kw trở lên;
đ) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm trở lên;
(2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đối với các trường hợp không quy định tại Khoản 1 Điều này.
Theo Điều 29, Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định: Cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép (sau đây gọi chung là cơ quan tiếp nhận hồ sơ) bao gồm:
Cục Quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định và quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định và quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Theo Khoản 1, Điều 32, Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt bao gồm:
Theo Điều 35, Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định: Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt
(1) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nộp hai (02) bộ hồ sơ và nộp phí thẩm định hồ sơ theo quy định của pháp luật cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép còn phải nộp thêm một (01) bộ hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường của địa phương dự định đặt công trình;
b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ sau khi đã bổ sung mà vẫn không đáp ứng yêu cầu theo quy định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.
(2) Thẩm định đề án, báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong hồ sơ đề nghị cấp phép (sau đây gọi chung là đề án, báo cáo):
a) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định đề án, báo cáo; nếu cần thiết thì kiểm tra thực tế hiện trường, lập hội đồng thẩm định đề án, báo cáo. Trường hợp đủ điều kiện cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thông báo lý do không cấp phép;
b) Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án, báo cáo thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo. Thời gian bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án, báo cáo không tính vào thời gian thẩm định đề án, báo cáo. Thời gian thẩm định sau khi đề án, báo cáo được bổ sung hoàn chỉnh là hai mươi (20) ngày làm việc;
c) Trường hợp phải lập lại đề án, báo cáo, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nêu rõ những nội dung đề án, báo cáo chưa đạt yêu cầu, phải làm lại và trả lại hồ sơ đề nghị cấp phép.
(3) Trả kết quả giải quyết hồ sơ cấp phép
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép để thực hiện nghĩa vụ tài chính và nhận giấy phép.
Theo Điều 9, Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng (đối với cá nhân) và 500.000.000 đồng (đối với tổ chức) khi vi phạm một trong các hành vi về lĩnh vực tài nguyên nước.
Environmental licensing was first regulated in the Law on Environmental Protection No. 72/2020/QH14. An environmental license is a type of license issued by an environmental management agency to indiv...
Project owners, production and business service establishments are subject to having an environmental permit and environmental registration according to regulations (except for subjects exempt from en...
Groundwater exploitation license is an official document that organizations or individuals must have to extract water from underground water sources. With the purpose of protecting water resources and...
Environmental registration" is the process that an organization, business or individual must carry out to register and comply with environmental protection regulations that they may affect during thei...
Environmental records are documents and legal procedures to evaluate and determine the impact of a project on the environment before implementation or during operation. This record helps us apply envi...